LAO HẠCH- CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

. Đại cương:
Lao hạch là một thể lao thường gặp nhất trong các thể lao ngoài phổi. Lao hạch có thể gặp là các hạch ở ngoại biên như hạch cổ, hạch nách, hạch bẹn và các hạch ở nội tạng như hạch trung thất, hạch mạc treo…Trong đó lao hạch ngoại biên là thể lao thường gặp nhất.

2. Nguyên nhân gây bệnh
Vi khuẩn gây bệnh lao hạch: Mycobacterium tuberculosis, M.bovis, M.africannun, chủ yếu là M.tuberculosis.

3. Cơ chế bệnh sinh
Lao hạch tiên phát
Vi khuẩn lao xâm nhập qua vùng họng, amidan lan tràn đến hạch. Ví dụ: BK gây một ổ lao tiên phát ở amidan rồi từ đó gây viêm hạch góc hàm. Hạch này được gọi là lao hạch tiên phát.
Lao hạch thứ phát
Do vi khuẩn lao lan đến hạch từ một ổ lao có từ thời kỳ tiên phát, lan tràn theo 3 đường: máu, bạch huyết, tiếp cận.

4. Triệu chứng lâm sàng
– Triệu chứng toàn thân
Bệnh nhân thường ít sốt: sốt nhẹ về chiều hoặc gai gai rét, sốt không rõ nguyên nhân, dùng kháng sinh thông thường không hết sốt.
Người mệt mỏi, gầy sút cân, ra mồ hôi đêm.
– Triệu chứng tại chỗ
Vị trí tổn thương: phần lớn là lao hạch ở vùng cổ (khoảng 80%), hạch ở nách chiếm khoảng 77%, lao hạch toàn thân gặp khoảng 10-15%.
– Biểu hiện lâm sàng:
+ Thường là một nhóm hạch bị sưng to. Hạch sưng to dần, không đau, không nóng, không tấy đỏ. Nếu không điều trị, hạch bị viêm nhũn ở giữa. Sau đó toàn thể hạch bị nhuyễn hóa, da bên ngoài bị phù nề, màu đỏ, tím rồi vỡ mủ màu vàng.
Sau một thời gian, do được điều trị hay không điều trị, hạch có thể tự liền sẹo nhưng sẹo này xấu xí, dúm dó, thỉnh thoảng lại có đợt rò mủ.
+ Đôi khi hạch không lớn lắm, đường kính khoảng một đến vài centimet, chắc, di động, có thể hơi đau, đôi khi có viêm ở xung quanh hạch.

Tiến triển
– Có thể tiến triển từng đợt.
– Hạch rò ra ngoài rất lâu khỏi và để lại từng chỗ sẹo dúm dó, xấu xí
– Nếu được điều trị tốt, bệnh nhân có thể khỏi sớm, ngăn chặn được di chứng.

5. Cận lâm sàng:
– Sinh thiết hạch chẩn đoán mô bệnh
– Cấy AFB trong mủ hạch hoặc mô hạch
– Chọc hạch làm hạch đồ (FNA)
– X quang phổi để tầm soát lao phổi
– Nội soi trung thất, phẩu thuật, làm xét nghiệm giải phẩu bệnh chẩn đoán nếu là hạch trung thất.
– Nội soi ổ bụng xét nghiệm giải phẩu bệnh nếu là hạch ổ bụng

6. Chẩn đoán:
– Dựa vào giải phẩu bệnh sinh thiết hạch: Nang lao
– Cấy mủ hạch AFB (+)
– Một số trường hợp FNA hoặc giải phẩu bệnh thấy tế bào viêm kinh niên dạng hạt, cũng nghĩ nhiều đến khả năng lao hạch.
7. Chẩn đoán phân biệt
– Viêm hạch cấp hoặc mạn tính do vi khuẩn hoặc virus
– Bệnh Hodgkin và Non-Hodgkin: xét nghiệm huyết-tủy đồ và sinh thiết hạch.
– Hạch di căn ung thư: sinh thiết hạch và biểu hiện lâm sàng của ung thư nguyên phát
– Các u lành tính: u mỡ, u xơ, u thần kinh, u nang bạch huyết,…
Điều trị
Điều trị nội khoa
Tuân thủ nguyên tắc điều trị bệnh lao nói chung
– Công thức điều trị cho người lớn: 2RHZE/10RHE; công thức dành cho trẻ em: 2RHZE/10RH.
– Thời gian điều trị lao hạch 12 tháng.
Điều trị ngoại khoa
Trong trường hợp điều trị chậm đáp ứng, chảy dịch mủ kéo dài, hạch quá to… nên phối hợp ngoại khoa:
– Mổ lấy toàn bộ hạch: đối với hạch rò mủ hoặc áp xe lạnh, ít đáp ứng điều trị. cần điều trị lao từ trước khi phẫu thuật để tránh lan tràn.
– Mổ nạo sạch mủ bã đậu.

Đặt lịch phòng khám

Hotline: 0939736608

zalo
zalo